|
| 1 | +# Biến và kiểu dữ liệu |
| 2 | + |
| 3 | +Từ khóa và định danh |
| 4 | + |
| 5 | +Code Python có thể được chia thành các định danh. Đinh danh \( hay còn được gọi là tên\) được mô tả bởi các định nghĩa từ vựng sau đây: |
| 6 | + |
| 7 | +```text |
| 8 | +identifier ::= (letter|"_") (letter | digit | "_")* |
| 9 | +letter ::= lowercase | uppercase |
| 10 | +lowercase ::= "a"..."z" |
| 11 | +uppercase ::= "A"..."Z" |
| 12 | +digit ::= "0"..."9" |
| 13 | +``` |
| 14 | + |
| 15 | +Sau đây là danh sách các từ khóa của ngôn ngữ, chúng ta không thể sử dụng chúng như một định danh thông thường. Chúng ta phải dùng chính xác các từ sau đây: |
| 16 | + |
| 17 | +```text |
| 18 | +and del from not while |
| 19 | +as elif global or with |
| 20 | +assert else if pass yield |
| 21 | +break except import print |
| 22 | +class exec in raise |
| 23 | +continue finally is return |
| 24 | +def for lambda try |
| 25 | +``` |
| 26 | + |
| 27 | +Trong Python chúng ta không chỉ định một kiểu dữ liệu trong một biến. Tuy nhiên chúng ta có thể viết abc = 1 và abc sẽ trở thành dữ liệu kiểu nguyên. Nếu viết abc = 1.0 thì abc sẽ là kiểu số thực. Sau đây là ví dụ cơ bản về việc gán giá trị cho biến: |
| 28 | + |
| 29 | +```text |
| 30 | +>>> a = 13 |
| 31 | +>>> b = 23 |
| 32 | +>>> a + b |
| 33 | +36 |
| 34 | +``` |
| 35 | + |
| 36 | +Trong ví dụ trên bạn đã hiểu cách khai báo biến trong Python, bạn chỉ cần gõ tên và giá trị của biến. Python có thể thao tác trên chuỗi. Chúng được đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ngoặc kép như: |
| 37 | + |
| 38 | +```text |
| 39 | +>>> 'India' |
| 40 | +'India' |
| 41 | +>>> 'India\'s best' |
| 42 | +"India's best" |
| 43 | +>>> "Hello World!" |
| 44 | +'Hello World!' |
| 45 | +``` |
| 46 | + |
| 47 | +Nhận dữ liệu từ bàn phím: |
| 48 | + |
| 49 | +Trong Python bạn không cần bước đọc dữ liệu từ bàn phím. Bạn có thể sử dụng hàm raw\_input để thực hiện nhập dữ liệu: Ví dụ như: |
| 50 | + |
| 51 | +```text |
| 52 | +raw_input("Xin chao Python Viet Nam") |
| 53 | +``` |
| 54 | + |
| 55 | +và sẽ trả về chuỗi đầu vào. Chúng ta sẽ thử viết một chương trình đơn giản cho phép đọc số được nhập từ bàn phím sau đó kiểm tra nó lớn hơn 100 hoặc không. Tên chương trình này có tên là testhundred.py: |
| 56 | + |
| 57 | +```text |
| 58 | +#!/usr/bin/env python |
| 59 | +number = int(raw_input("Enter an integer: ")) |
| 60 | +if number < 100: |
| 61 | + print "Your number is smaller than 100" |
| 62 | +else: |
| 63 | + print "Your number is greater than 100" |
| 64 | +``` |
| 65 | + |
| 66 | +Kết quả sẽ như sau: |
| 67 | + |
| 68 | +```text |
| 69 | +$ ./testhundred.py |
| 70 | +Enter an integer: 13 |
| 71 | +Your number is smaller than 100 |
| 72 | +$ ./testhundred.py |
| 73 | +Enter an integer: 123 |
| 74 | +Your number is greater than 100 |
| 75 | +``` |
| 76 | + |
| 77 | +Trong chương trình tiếp chúng ta sẽ lấy ví dụ về việc tính toán các khoản đầu tư: |
| 78 | + |
| 79 | +```text |
| 80 | +#!/usr/bin/env python |
| 81 | +amount = float(raw_input("Enter amount: ")) |
| 82 | +inrate = float(raw_input("Enter Interest rate: ")) |
| 83 | +period = int(raw_input("Enter period: ")) |
| 84 | +value = 0 |
| 85 | +year = 1 |
| 86 | +while year <= period: |
| 87 | + value = amount + (inrate * amount) |
| 88 | + print "Year %d Rs. %.2f" % (year, value) |
| 89 | + amount = value |
| 90 | + year = year + 1 |
| 91 | +``` |
| 92 | + |
| 93 | +Kết quả như sau: |
| 94 | + |
| 95 | +```text |
| 96 | +$ ./investment.py |
| 97 | +Enter amount: 10000 |
| 98 | +Enter Interest rate: 0.14 |
| 99 | +Enter period: 5 |
| 100 | +Year 1 Rs. 11400.00 |
| 101 | +Year 2 Rs. 12996.00 |
| 102 | +Year 3 Rs. 14815.44 |
| 103 | +Year 4 Rs. 16889.60 |
| 104 | +Year 5 Rs. 19254.15 |
| 105 | +``` |
| 106 | + |
| 107 | +Một vài ví dụ: |
| 108 | + |
| 109 | +Một vài ví dụ về biến và kiểu dữ liệu: |
| 110 | + |
| 111 | +Trung bình của số N |
| 112 | + |
| 113 | +Trong chương trình này chúng ta sẽ tính toán trung bình của số N |
| 114 | + |
| 115 | +```text |
| 116 | +#!/usr/bin/env python |
| 117 | +N = 10 |
| 118 | +sum = 0 |
| 119 | +count = 0 |
| 120 | +while count < N: |
| 121 | + number = float(raw_input("")) |
| 122 | + sum = sum + number |
| 123 | + count = count + 1 |
| 124 | +average = float(sum)/N |
| 125 | +print "N = %d , Sum = %f" % (N, sum) |
| 126 | +print "Average = %f" % average |
| 127 | +``` |
| 128 | + |
| 129 | +Kết quả như sau |
| 130 | + |
| 131 | +```text |
| 132 | +$ ./averagen.py |
| 133 | +1 |
| 134 | +2.3 |
| 135 | +4.67 |
| 136 | +1.42 |
| 137 | +7 |
| 138 | +3.67 |
| 139 | +4.08 |
| 140 | +2.2 |
| 141 | +4.25 |
| 142 | +8.21 |
| 143 | +N = 10 , Sum = 38.800000 |
| 144 | +Average = 3.880000 |
| 145 | +``` |
| 146 | + |
| 147 | +Chuyển đổi nhiệt độ: Chương trình phục vụ việc chuyển đổi từ độ F sang độ C sử dụng công thức: C=\(F-32\)/1.8 |
| 148 | + |
| 149 | +```text |
| 150 | +#!/usr/bin/env python |
| 151 | +fahrenheit = 0.0 |
| 152 | +print "Fahrenheit Celsius" |
| 153 | +while fahrenheit <= 250: |
| 154 | + celsius = ( fahrenheit - 32.0 ) / 1.8 # Here we calculate the Celsius value |
| 155 | + print "%5.1f %7.2f" % (fahrenheit , celsius) |
| 156 | + fahrenheit = fahrenheit + 25 |
| 157 | +``` |
| 158 | + |
| 159 | +Kết quả như sau: |
| 160 | + |
| 161 | +```text |
| 162 | +[kd@kdlappy book]$ ./temperature.py |
| 163 | +Fahrenheit Celsius |
| 164 | +0.0 -17.78 |
| 165 | +25.0 -3.89 |
| 166 | +50.0 10.00 |
| 167 | +75.0 23.89 |
| 168 | +100.0 37.78 |
| 169 | +125.0 51.67 |
| 170 | +150.0 65.56 |
| 171 | +175.0 79.44 |
| 172 | +200.0 93.33 |
| 173 | +225.0 107.22 |
| 174 | +250.0 121.11 |
| 175 | +``` |
| 176 | + |
| 177 | +Gán nhiều giá trị cho biến trên một dòng: |
| 178 | + |
| 179 | +Bạn có thể khai báo nhiều giá trị cho nhiều biến trên một dòng, ví dụ như sau: |
| 180 | + |
| 181 | +```text |
| 182 | +>>> a , b = 45, 54 |
| 183 | +>>> a |
| 184 | +45 |
| 185 | +>>> b |
| 186 | +54 |
| 187 | +``` |
| 188 | + |
| 189 | +Bạn cũng có thể chuyển đổi giữa hai giá trị rất dễ dàng: |
| 190 | + |
| 191 | +```text |
| 192 | +>>> a, b = b , a |
| 193 | +>>> a |
| 194 | +54 |
| 195 | +>>> b |
| 196 | +45 |
| 197 | +``` |
| 198 | + |
| 199 | +Để hiểu hơn cách làm việc, chúng ta sẽ tìm hiểu về kiểu dữ liệu tuple. Chúng ta sẽ sử dụng dấu phẩy cho việc tạo tuple. Ở bên phải chúng ta sẽ tạo một tuple \( chúng ta gọi chúng là gói tuple\) và phía bên trái chúng ta gọi là tuple giải nén cho một tuple mới. |
| 200 | + |
| 201 | +Dưới đây là một ví dụ: |
| 202 | + |
| 203 | +```text |
| 204 | +>>> data = ("Kushal Das", "India", "Python") |
| 205 | +>>> name, country, language = data |
| 206 | +>>> name |
| 207 | +'Kushal Das' |
| 208 | +>>> country |
| 209 | +'India' |
| 210 | +>>> language |
| 211 | +'Python' |
| 212 | +``` |
| 213 | + |
| 214 | +Chúc các bạn thành công! |
| 215 | + |
0 commit comments